google.com, pub-7833193869067146, DIRECT, f08c47fec0942fa0

Thuế TNCN khi nhận tiền trợ cấp thôi việc

Thuế TNCN khi nhận tiền trợ cấp thôi việc.

Khi người lao động mất việc điều đầu tiên người lao động nghĩ tới là gì? Tìm kiếm 1 công việc mới hay Nghỉ xả hơi hay toan tính mưu sinh tạm thời sau khi không có lương. Vậy lấy đâu ra tiền để trang trải sinh hoạt hằng ngày? Đó cũng chính là yếu tố mà nhà chức trách đã ban hành ra các loại trợ cấp: trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc … Các bạn hãy cùng tôi tìm hiểu các loại trợ cấp này. Khi nào thì người lao động được hưởng nó?

A, Khi nào thì người lao động được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc.

1. Tại sao có trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc

-Theo Luật Việc làm 2013 thì trợ cấp thất nghiệp là một trong các chế độ mà ngườii lao động (NLĐ) được hưởng khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp. NLĐ tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì sau khi chấm dứt hợp đồng lao động sẽ được trợ cấp thất nghiệp.

-Trợ cấp thôi việc là khoản trợ cấp mà người sử dụng lao động (NSDLĐ) có trách nhiệm phải chi trả cho NLĐ khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36  Bộ luật Lao động 2012.

-Trợ cấp mất việc làm là khoản trợ cấp mà NSDLĐ chi trả cho NLĐ mất việc làm khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

2. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định tại Điểm b.6 Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì:

Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

…b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.[…]”

-Căn cứ vào luật thuế TNCN trên thì các khoản trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm không tính vào thu nhập từ tiền lương, tiền công của NLĐ để tính thuế thu nhập cá nhân nếu các khoản trợ cấp trên được chi trả theo đúng quy định của Bộ luật Lao động 2012 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

– Tuy nhiên, Nếu NSDLĐ chi trả cho NLĐ các khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc cao hơn mức quy định của Bộ luật Lao động hoặc trường hợp NLĐ nghỉ việc, doanh nghiệp có chính sách hỗ trợ riêng cho NLĐ thì phần vượt mức các khoản trợ cấp và thu nhập từ khoản hỗ trợ của doanh nghiệp phải chịu thuế TNCN.

3. Thuế TNCN đối với các khoản thu nhập này như sau:

+ Nếu NLĐ được NSDLĐ chi trả tại thời điểm chưa nghỉ việc, giữa hai bên đang tồn tại hợp đồng lao động thì phần thu nhập vượt mức chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc, từ khoản hỗ trợ của NSDLĐ đối với NLĐ nghỉ việc sẽ được tính vào thu nhập từ tiền lương, tiền công để tính thuế TNCN cho NLĐ theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

+ Nếu NLĐ được NSDLĐ chi trả các khoản nêu trên sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động. Lúc này, NLĐ và NSDLĐ không còn tồn tại hợp đồng lao động nữa nên không áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần để tính thuế đối với phần thu nhập doanh nghiệp chi trả cho NLĐ. Phần thu nhập này sẽ được tính thuế theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

i. Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.[…]”

B, Tiền bồi thường thiệt hại do NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật

Theo Điều 42 Bộ luật Lao động 2012, trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, ngoài chi trả trợ cấp thôi việc, doanh nghiệp còn phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường cho NLĐ. Tùy từng trường hợp mà mức bồi thường được áp dụng khác nhau.

Thuế TNCN đối với khoản tiền bồi thường này áp dụng theo hướng dẫn tại Công văn 3168/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành:

NLĐ nhận được nhận các khoản bồi thường từ NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo đúng quy định của Bộ luật Lao động thuộc thu nhập được miễn thuế TNCN.

Nếu ngoài việc thực hiện nghĩa vụ bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, NSDLĐ hỗ trợ thêm cho NLĐ theo chính sách của doanh nghiệp thì phần thu nhập được hỗ trợ này sẽ tính thuế TNCN.

Khi NLĐ nhận khoản hỗ trợ mà NSDLĐ đã có quyết định thôi việc và đã nghỉ việc thì doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng mức chi trả từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên, cuối năm NLĐ có nghĩa vụ trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

0903873183