google.com, pub-7833193869067146, DIRECT, f08c47fec0942fa0

Dân kế toán không được sai sót các vấn đề

Đến hẹn lại lên cuối năm hay đầu năm trong thời hạn làm báo cáo thuế hàng năm dân kế toán lại bận rộn với công việc của mình nhưng Dân kế toán không được sai sót các vấn đề:

Một là chứng từ

– Các mẫu chứng từ ghi chép không đúng mẫu hoặc đúng mẫu nhưng ghi chép không đúng quy định, ghi thiếu các yếu tố trên mẫu chứng từ, thiếu chữ ký của các cá nhân có liên quan, quan trọng nhất là chữ ký người nhận tiền trên phiếu chi và chữ ký của thủ quỹ trên phiếu thu.

– Mẫu phiếu thu, phiếu chi không đúng mẫu

+ Các phiếu thu, phiếu chi không được đánh số liên tục trong năm mà đánh theo tháng.

+ Phiếu chi, phiếu chi thiếu định khoản kế toán, không ghi dòng “Đã nhận đủ số tiền viết bằng chữ”, và dòng “ Chứng từ gốc kèm theo…”

– Các chứng từ gốc kèm theo chưa đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ.

– Một số khoản chi trên 200.000 đồng không có Hóa đơn tài chính.

+ Thanh toán chi khoán tiền điện thoại chỉ có danh sách ký nhận, không có hóa đơn kèm theo… đúng ra phải có hóa đơn tài chính, còn việc khoán chỉ là căn cứ để khống chế mức chi thôi.

+ Chi phí thuê nhà của cá nhân không có hóa đơn tài chính (mặc dù nó là chi phí thực tế của doanh nghiệp).

+ Thanh toán chi phí qua qua thẻ Mastercard chỉ kèm sao kê của Ngân hàng, không có chứng từ gốc kèm theo.

+ Thanh toán chi độc hại bằng tiền mặt, không bằng hiện vật và có chứng từ gốc kèm theo.

+ Chi phí tiền nước, tiền điện thoại, hóa đơn tài chính không ghi tên, mã số thuế công ty.

– Các chứng từ gốc kèm theo chưa đảm bảo tính logic về mặt thời gian

– Ngày trên hóa đơn trước ngày viết Tờ trình.

– Ngày trên Đề nghị thanh toán sau ngày Hóa đơn tài chính.

– Ngày tháng trên các hợp đồng, biên bản thanh lý, biên bản nghiệm thu không logic.

Chi phí cho nhân viên

– Các bảng lương thiếu không có chữ ký của người nhận tiền.

– Một số khoản chi công tác phí khoán chi theo danh sách ký nhận không có diễn giải thể hiện đi công tác lưu động trên 15 ngày/tháng.

– Chi ăn ca theo mức cố định tháng hoặc chi ăn ca theo số ngày/đơn giá nhưng không có bảng chấm công lưu kèm.

– Chi làm thêm giờ không có giấy báo làm thêm giờ.

– Chi từ Quỹ Dự phòng mất việc làm cho đào tạo tại chức cán bộ nhân viên, không có tài liệu giải trình về sự thay đổi công nghệ dẫn đến người lao động bị mất việc làm.

Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu

– Bảng kê thu mua hàng nông sản chưa ghi chưa đầy đủ địa chỉ, số CMND, CCCD của người bán hàng.

– Thanh toán chi phí xăng dầu thanh toán trên cơ sở thực chi ghi trên theo hóa đơn tài chính, không có định mức.

Chi phí dịch vụ mua ngoài

– Chi sửa chữa vật dụng hỏng không có giấy báo hỏng, chi phí sửa chữa xe không có biên bản xác nhận tình trạng kỹ thuật của tài sản trước khi đưa vào sửa chữa, không có tờ trình xin duyệt kinh phí, chỉ có hóa đơn tài chính.

– Chi sửa chữa lớn không có biên bản bàn giao đưa vào sử dụng

– Chi phí sửa chữa lớn đó ghi nhận vào tăng nguyên giá tài sản cố định nhưng không có Biên bản đánh giá của bộ phận kế toán về thời gian sử dụng ước tính của tài sản sau sửa chữa là cơ sở trích khâú hao của đơn vị.

– Chi đào tạo học nghiệp vụ thiếu Quyết định cử di học, Chương trình kế hoạch học tập làm việc, chỉ có đề nghị thanh toán và hóa đơn tài chính.

Chi phí bằng tiền

– Chi phí cấp phát quà tết không có danh sách đính kèm.

– Khoản chi hội nghị khách hàng không có danh sách khách hàng mời đính kèm.

– Một số khoản chi hội thảo, hội nghị thiếu danh sách đại biểu, các khoản chi tiền bồi dưỡng cho đại biểu dự họp, hội nghị không có ký nhận của từng người mà chỉ có tờ trình xin thanh toán của bộ phận văn phòng.

– Chứng từ xin thanh toán chi phí tiếp khách không thể hiện rõ tiếp khách nào.

Thanh toán công nợ

– Đơn vị thực hiện chi trả tiền hàng cho bên thứ 3 không phải là đại diện theo pháp luật của người cung cấp hàng hóa cũng như không có giấy ủy quyền của người cung cấp hàng hóa và dịch vụ.

– Việc ký kết hợp đồng còn chưa đúng theo quy định của pháp luật, chưa chặt chẽ.

– Một số hợp đồng khi ký kết hợp đồng kinh tế còn căn cứ theo pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989.

– Hồ sơ mời thầu không yêu cầu nhà thầu cung cấp các tài liệu đã thực hiện cho gói thầu tương tự để có tiêu chí đánh giá chính xác,… Ngoài ra trong hồ sơ thầu cũng không yêu cầu nhà thầu gửi kèm theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập hoặc quyết toán thuế của nhà thầu. Trong hồ sơ mời thầu của các gói thầu xây lắp chỉ yêu cầu là “doanh thu, lợi nhuận trước và sau thuế có mức tăng trưởng hoặc duy trì ở mức ổn định” nhưng không nêu rõ cụ thể mức ổn định đó là như thế nào.

– Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp, người ký kết hợp đồng không phải là người đại diện theo pháp luật của nhà cung cấp này, tuy nhiên không có giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật.

Thực hiện ký kết hợp đồng vượt phân cấp

– Theo Quyết định phân cấp tài chính của đơn vị đối với các đơn vị cấp dưới, có thể ký vượt cấp hoặc chia nhỏ giá trị hợp đồng .

Chưa ký hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng bổ sung

– Một số hợp đồng đã hết hiệu lực thi hành hoặc các điều khoản hợp đồng không còn phù hợp nhưng các đơn vị vẫn chưa ký lại hoặc ký bổ sung phụ lục hợp đồng.

Chưa thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng

– Một số hợp đồng mua vật tư, hàng hoá trong điều khoản cam kết đã ghi rõ thời gian bên bán phải giao hàng nhưng khi thực hiện bên bán đã giao hàng chậm so với quy định. Tuy nhiên đến khi thanh toán và thanh lý hợp đồng chưa có Biên bản xác nhận nguyên nhân chậm tiến độ và chưa đề cập đến vấn đề vi phạm điều khoản tiến độ thực hiện hợp đồng.

Chưa theo dõi chặt chẽ các hợp đồng

– Một số đơn vị chưa có sổ theo dõi các hợp đồng kinh tế đã ký và tình hình thực hiện các hợp đồng này. Một số hợp đồng hết hiệu lực chưa tổ chức thanh lý theo quy định.

Hai là hạch toán

– Hạch toán nội dung không đúng tài khoản đối ứng.

Ví dụ: Một số khoản chi phí do bỏ sót từ những năm trước đơn vị đang hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà không theo dõi hạch toán trên Tài khoản ” chi phí khác” theo quy định.

* Hạch toán khoản tiền gửi có kỳ hạn trên TK 112.

* Hạch toán vốn cho vay ngắn hạn Ngân hàng A trên TK 112.

* Hạch toán khoản vay lấy lãi trên TK 112.

– Hạch toán một số nghiệp vụ không có cơ sở hoặc không kịp thời hoặc bị trùng 2 lần.

– Hạch toán thu tiền và chi trả tiền chưa kịp thời.

– Không mở sổ quỹ hoặc mở nhưng ghi chép không đúng trình tự nhập, xuất quỹ nên sổ quỹ tiền mặt của một số ngày còn có hiện tượng dư âm, hoặc khi có sự chênh lệch giữa sổ kế toán và tiền mặt kiểm kê thực tế rất khó phát hiện ra các nguyên nhân chênh lệch.

– Không tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt cuối tháng, quí và cuối năm.

Ba là lưu trữ chứng từ

– Không lập bảng kê chi phí cho những khoản chi có nhiều nội dung và nhiều chứng từ chi đính kèm. Điều này gây cho việc kiểm soát chứng từ rất khó khăn .

– Việc lưu trữ các chứng từ thanh toán còn chưa kịp khoa học như chứng từ công nợ lưu cùng chứng từ thanh toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.

0903873183